Lượt xem: 2859

Thiết kế nhà liền kề kiểu chung cư cao tầng ( P1)

Mã sản phẩm :

Số lượng:

    ♦ Những yêu cầu phòng cháy cho thiet ke nha lien ke nhà cao tầng

    Đối với nhà cao tầng, việc phòng cháy chữa cháy chò kết cấu trơ thành yếu tô’ quan trọng khi chọn lựa giải pháp thiết kế, bởi hai nguyên nhân cơ bản sau:
    • Nhiều tầng của ngôi nhà nằm trong vùng đã vượt quá tầm hoạt động của thiết bị chữa cháy (là cơ sở chính trong việc cứu hỏa an toàn cho ngôi nhà). Sự thoát hiếm toàn bộ số cư dân trong nhà trong một thời gian ngắn trên thực tế thường không thể thực hiện được, để an toàn người ta thường quy định không tổ chức một nút giao thông đứng phục vụ quá bốn căn hộ trên một tầng.
    • Sự nguy hại ở mức độ thấp của việc cháy nhà là bầu không khí bị đô’t nóng, sau đó còn sinh nhiều khí độc, tạo những điều kiện rất khó chịu. Do đó chống cháy cho công trình cần thỏa mãn những điều kiện sau:
    - Đo hệ thông kết cấu chịu lực khi bị đốt nóng chỉ làm việc đồng bộ an toàn, hiệu quả trong một thời gián nhất định nên phải sử đụng rộng rãi những vật liệu không bị đốt nóng, không cháy, không tỏa khói, cố khả năng giữ ổn định công trình lâu khi chịu nhiệt độ cao.
    - Cô lập từng vùng để ngăn ngừa lửa la.ll tới các vùng khác nhau của nhà bằng các vách, .tường có khả năng chịu lửa cáo hoặc không cháy…
    - Phải có hệ thông giải thoát dẩn tốt (các ỉô’i thoát đủ rộng và an toàn). Các nút giao thông” đứng, nhất là thang bộ nên tiếp xúc được với tường chu vi hay lôi .thoát sự cổ (h. 1.5.21).
    - Phải có hệ thông tự đông phòng cháy dập lửa có hiệu quả.
    - Có hệ thổhg phunnựớc và cần cố sự thông thoáng để đưa không khí
    tươi vào’lối thoát vấ cầú thiết cò lôi thoát riêng đôi với khói và nhiệt.
    Những yêu cầu này sề có mức độ khác nhau đôi vối từng dạng kiểu nhà và mục đích công năng của 11Ó. Ví dự cẩn được chú ý nhiều hơn đối với các loại nhà tập trung đông người, nhà có chứa những thiết bị dễ cháy nổ hay có tầm quan trọng đôi với đời sổiig kinh tế – xã hội của cộng đồng …
    ♦ Trước khi xét cụ thế cách tổ chức mặt bằng nhà tháp thì nên chú ý đến biện pháp tô chức nút giao thông, lôi vào các căn hộ:
    Lối vào các căn hộ thường thấy:
    • Lối vào các căn hộ có cùng mức cao (các căn hộ trên cùng một tầng). Loại này diện tích khu vực giao thông (chiếu tối của cầu thang) phải đủ rộng để phân phôi dòng người vào các căn hộ khác nhau (h.I.6.2).
    • Lôi vào các căn hộ không cùng tầng (lệch nhau nửa tầng). Loại này bảo đảm yên tĩnh và cách ly tốt vì nửa sô’ căn hộ có lối vào ở chiếu tới cầu thang. Tuy vậy, kết cấu này phức tạp vì nhà chia thành ha* Lii&ỉm phần lệch nhau nửa tầng nên thường được sử dụng cho nhà ở xây dựng nơi địa hình dốc hoặc vùng núi (h.I.5.16, h.I.5.18).
    Trong nhà tháp cao tầng, nút giao thông bao gồm thang bộ, thang máy và ống rác thường đặt ở trung tâm để dành cho các căn hộ tiếp xúc được nhiều với thiên nhiên (h.I.6.2).
    Do khả năng tiếp xúc được nhiều vối thiên nhiên nên căn hộ trong nhà tháp không cần đòi hỏi sự thông gió xuyên phòng một cách tuyệt đôi cũng như sự che nắng một cách tích cực. Để bảo đảm khả năng yên tĩnh cũng như khả năng thông thoáng tốt (cho những căn hộ bất lợi về gió) người ta thường cố gắng tạo nên các nút giao thông có một phần tiếp xúc vối thiên nhiên bên ngoài qua những khe ánh sáng, cửa hút trên mái buồng thang gió hoặc tạo nên những sân giếng gắn liền với nút giao thông đó. Các khối bếp, tiền phòng, vệ sinh nên tổ chức thành các khu đệm để cách ly tiếng ồn từ nút giao thông (h.I.6.3).
    Thiết kế cầu thang trong nhà ở nên chú ý đến hai cách tổ chức lối vào của căn hộ ở tầng một (h.I.5.21, h.r.6.14):
    s
    • Tổ chức lối vào ngay dưới cầu thang (trường hợp này nên chú ý chiều cao từ nền đến dầm thang của chiếu tói tầng một cũng như chú ý tổ chức mái hắt ở cổng vào của nhà phía ngoài cao hơn sàn chiêu tới cầu thang tầng một một đoạn để bảo đảm mỹ quan).
    • Lôi vào nhà được đặt ở một sảnh nhỏ riêng đối diện với cầu thang hoặc qua hành lang, loại này rộng rãi nhưng chiếm mọt diện tích tương đương một phòng ở (h.I.6.14).
    Nhà chung cư cao tầng ngoài việc bố trí cầu thang bộ (chỉ để thoát khi có sự cố) còn phải sử dụng cả thang máy. Tùy vào từng công suất, vị trí đối trọng mà kích thưóc thang máy có thể khác nhau. Tại Liên Xô cũ, thường dùng phổ biến ba loại (h.I.6.14);
    • Tải trọng 320kg, bôn người, kích thước buồng thang 1820 X 1970mm Vối tốc độ V – 1,4 m/s.
    • Loại tải trọng 500 kg, sáu người, kích thưốc buồng thang 2920 X 1970mm vối tốc độ V – 1,4 m/s.
    • Loại tải trọng 1000 kg, 12 người, kích thước buồng thang 2920 X 1970mm vối tốc độ V – 1,4 m/s.
    Thang máy theo cách sử dụng nói chung có thể chia ra làm các loại:
    • Thang máy chở khách: thang máy chở khách theo dung lượng chở có thể chia ra các loại từ 7 đến 21 ngưòi, tốc độ từ 0,5 đến 2,5 m/s.
    • Thang máy chở hàng: thang máy chở hàng hóa theo trọng lượng có các loại từ 0,5 đến 5 tấn, tốc độ trung bình là 0,5 m/s.
    • Thang máy vừa chở khách vừa chỏ hàng.
    • Thang máy y tế.
    Khi thang máy đối diện với cầu thang thường thì khoảng cách a giữa thang bộ tức cầu thang thường và thang máy có cửa đẩy ngang phải lốn hơn hoặc bằng 140 cm, khi thang máy có cửa đẩy ra thì a phải lốn hơn hoặc bằng 160 cm (h. 1.6.14).
    Khi thang máy cho người và đồ đạc cạnh nhau thì a không nhỏ hơn 2m, khi cánh cửa thang máy hưống ra cầu thang thường thì a không nhỏ hơn l,6m.
    Chọn kiểu và số lượng thang máy tùy theo số tầng nhà. Ta có thể tham khảo bảng dưới đây: (tiêu chuẩn Liên Xô cũ).

    • Thang máy dự phòng:
    Nhà ở cao tầng đốì với mỗi phân khu phòng cháy đều phải có cửa ra an toàn. Nhìn chung, không ít hơn hai cửa phù hợp với điều kiện nhà ỏ. Đối với những nhà ở kiểu tháp đều phải bố trí một cầu thang chông khói và một thang máy dự phòng. Đôi với điều kiộn nhà ỏ đơn nguyên cao tầng, mỗi đơn nguyên có một cầu thang thoát ngưòi và từ 7 tầng trỏ đi có thể thông sang đơn nguyên bên cạnh (ii.I.5.21).
    Các cầu thang thoát người nên bố trí thông ra mái, dựa vào tường ngoài, có anh sáng và thông gió tự nhiên. Bề rộng thông thủy của thân cầu thang bộ trong nhà chung cư tối thiểu là 1,1 m.
    Thang máy dự phòng nên có tiền phòng (phòng đệm chịu lửa), diện tích không nhỏ hơn 6nr.
    Tiền phòng nên đặt sát tường ngoài, tầng dưới nên bố trí lôi ra trực tiếp khỏi nhà hoặc có lôi thông ra ngoài với độ dài không lớn hơn 30m. Tiên phòng nên bô trí cửa phòng cháv hoặc rèm CUỐÍ1 phòng cháy, bên trong thang máy nên bố trí điện thoại và hệ thông điều khiển nút bấm chuyên dụng của đội phòng cháy chữa cháy.
    ♦ Yêu cầu thấm mỹ thiet ke nha lien ke của hình khôi kiến trúc nhà tháp
    Kiến trúc nhà cao tầng thường có cách phân vị theo chiều đứng để tạo nên công trình có tính cách vươn cao, thể hiện rõ xu thê chiếm lĩnh không gian, hoặc tạo nên tổ hợp nhịp điệu tương giao biên hóa khác nhau trên bể mặt của nó (không lặp lại theo chiều thẳng đứng), vối sự đan xen, lệch phòng nhau (h.I.6.4, h.I.6.6, h.I.6.7).
    Một hưống tổ hợp nữa của kiến trúc nhà tháp là tạo nên các chuỗi vườn treo liên hoàn tạo cảm giác cây xanh như từ mặt đất leo lên mái để hình khối kiến trúc tươi mát sinh động, gắn bó với thiên nhiên.
    • Tầng trệt của nhà tháp có chức năng phục vụ công cộng.
    • Nếu chiều cao của tháp nhỏ hơn 16 tầng thì vườn treo trên mái (sân thượng).
    • Nêu sô’ tầng của nhà tháp nhỏ hơn 16 thì nên có các vườn treo ở tầng trung gian (h. 1.6.19).
    2. ưu điểm của nhà tháp so vói nhà tấm
    • Không đòi hỏi đất xây dựng lớn.
    • Không cản tầm nhìn của các công trình thấp ở xung quanh.
    • Có thể giải phóng được nhiều đất đai. tạo khả năng trồng nhiều loại cây xanh tổ chức sân chơi xung quanh công trình.
    3. Phân loại thiet ke nha lien ke chung cư dạng tháp {dạng diểm)

Sản phẩm liên quan

Đang cập nhật